Hội nghị giao ban công tác phối hợp của lực lượng QLTT
Theo đó, Tổng cục QLTT là cơ quan trực thuộc Bộ Công thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về phòng chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi NTD các hành vi gian lận thương mại theo quy định pháp luật.
Tổng cục QLTT có tư cách pháp nhân, con dấu có hình Quốc huy, tài khoản riêng tại kho bạc nhà nước.
Tổng cục QLTT có các nhiệm vụ trình Bộ trưởng Bộ Công thương để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của lực lượng QLTT; về chế độ, chính sách đối với công chức QLTT;
Chiến lược, chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, kế hoạch phát triển dài hạn, đề án, dự án quan trọng, dự thảo báo cáo về tổ chức và hoạt động của lực lượng QLTT.
Trình Bộ trưởng Bộ Công thương xem xét, quyết định:
Dự thảo thông tư, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác về tổ chức và hoạt động của lực lượng QLTT; về công tác kiểm tra, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh hàng hóa, dịch vụ - thương mại trên thị trường và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật, về chế độ, chính sách đối với công chức QLTT thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng;
Kế hoạch hoạt động hàng năm hoặc theo giai đoạn của Tổng cục;
Kiến nghị biện pháp quản lý nhà nước liên quan đến tổ chức và hoạt động của lực lượng QLTT.
Ban hành văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án về tổ chức và hoạt động của lực lượng QLTT; về chế độ, chính sách đối với công chức QLTT sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
Tổng cục tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật:
Chỉ đạo, hướng dẫn và thực hiện hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng QLTT;
Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ phục vụ hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và xử lý vi phạm hành chính;
Thu thập tài liệu, chứng cứ, lấy mẫu sản phẩm hàng hóa, tang vật, phương tiện có dấu hiệu vi phạm, trưng cầu giám định, kiểm nghiệm mẫu vật là hàng hóa, tài liệu, giấy tờ, vật chứng liên quan đến vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân;
Xử lý vi phạm hành chính;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử lý vi phạm hành chính.
Kiểm tra nội bộ, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến lực lượng QLTT theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật...
Cơ cấu tổ chức của Tổng cục QLTT ở Trung ương, gồm: Văn phòng Tổng cục; Vụ Tổ chức cán bộ; Vụ Tổng hợp - Kế hoạch - Tài chính; Vụ Chính sách - Pháp chế; Vụ Thanh tra - Kiểm tra; Cục Nghiệp vụ QLTT.
Văn phòng Tổng cục có 3 phòng và Trung tâm Thông tin truyền thông QLTT; Cục Nghiệp vụ QLTT có 4 phòng.
Các tổ chức QLTT ở địa phương:
Cục QLTT cấp tỉnh trực thuộc Tổng cục QLTT, gồm: QLTT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; QLTT liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Cục QLTT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có 3 phòng; Cục QLTT TP. Hà Nội và Cục QLTT TP. Hồ Chí Minh có không quá 4 phòng; Cục QLTT liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có không quá 5 phòng.
Đội QLTT cấp huyện trực thuộc Cục QLTT cấp tỉnh, gồm: Đội QLTT huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; QLTT liên huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; QLTT chuyên ngành; đội QLTT cơ động.
Đội QLTT cấp huyện không tổ chức phòng.
Cục QLTT cấp tỉnh và đội QLTT cấp huyện có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.
Theo lộ trình đến năm 2020, Bộ Công thương sẽ rà soát, giảm số lượng các đội QLTT cấp huyện xuống còn 376 đội. Việc thực hiện, sẽ theo kế hoạch của Bộ Công thương…
Nguyễn Kiên