1. Những hành vi nào được xem là phân biệt đối xử trong lao động?
Căn cứ khoản 8 Điều 3 thì phân biệt đối xử trong lao động là hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên chủng tộc, màu da, nguồn gốc quốc gia hoặc nguồn gốc xã hội, dân tộc, giới tính, độ tuổi, tình trạng thai sản, tình trạng hôn nhân, tôn giáo, tín ngưỡng, chính kiến, khuyết tật, trách nhiệm gia đình hoặc trên cơ sở tình trạng nhiễm HIV hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn, tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động làm ảnh hưởng đến bình đẳng về cơ hội việc làm hoặc nghề nghiệp.
Việc phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên xuất phát từ yêu cầu đặc thù của công việc và các hành vi duy trì, bảo vệ việc làm cho người lao động dễ bị tổn thương thì không bị xem là phân biệt đối xử.
Bộ luật Lao động và văn bản còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024) |
Những hành vi nào được xem là phân biệt đối xử trong lao động (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
2. Phân biệt đối xử trong lao động bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 8 , phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
(i) Phân biệt đối xử trong lao động trừ các hành vi phân biệt đối xử quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13, khoản 2 Điều 23, khoản 1 Điều 36 và khoản 2 Điều 37 .
(ii) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
(iii) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định.
(iv) Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật.
Như vậy, hành vi phân biệt đối xử đối trong lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với số tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.
Lưu ý: Căn cứ khoản 1 Điều 6 , mức xử phạt nêu trên chỉ áp dụng cho cá nhân, trường hợp tổ chức có hành vi phân biệt đối xử trong lao động thì mức xử phạt gấp 02 lần so với cá nhân.
3. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 , trong quan hệ lao động với người lao động thì người sử dụng lao động có các nghĩa vụ sau đây:
(i) Thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người lao động.
(ii) Thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với người lao động và tổ chức đại diện người lao động; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
(iii) Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động.
(iv) Thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
(v) Tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho người lao động.
4. Những hành vi nào được xem là bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động?
Căn cứ Điều 8 , những hành vi sau đây được xem là bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động:
(i) Phân biệt đối xử trong lao động.
(ii) Ngược đãi người lao động, cưỡng bức lao động.
(iii) Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
(iv) Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi, bóc lột sức lao động hoặc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật.
(v) Sử dụng lao động chưa qua đào tạo hoặc chưa có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia đối với nghề, công việc phải sử dụng lao động đã được đào tạo hoặc phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
(vi) Lôi kéo, dụ dỗ, hứa hẹn, quảng cáo gian dối hoặc thủ đoạn khác để lừa gạt người lao động hoặc để tuyển dụng người lao động với mục đích mua bán người, bóc lột, cưỡng bức lao động hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
(vii) Sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
T. Hương (Nguồn: )