Nhiều thương hiệu trong nước điều chỉnh giá bán thép.
Nhiều thương hiệu trong nước điều chỉnh giá bán thép.
Giá thép trên sàn giao dịch

Thép cây trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) giao tháng 6/2025 giảm 3 Nhân dân tệ, xuống mức 3.547 Nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt tương lai tại Đại Liên đã từ bỏ mức tăng ban đầu ở mức thấp hơn một chút, vì triển vọng nhu cầu thép toàn cầu yếu hơn và dữ liệu kinh tế yếu hơn của Trung Quốc đã lấn át hy vọng về các biện pháp kích thích hơn nữa từ quốc gia tiêu thụ kim loại hàng đầu thế giới.

Hợp đồng quặng sắt giao dịch nhiều nhất vào tháng 1 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc DCIOcv1 thấp hơn 0,38% ở mức 791,5 Nhân dân tệ (111,26 USD)/tấn.

Giá quặng sắt chuẩn tháng 11 SZZFX4 trên sàn giao dịch Singapore đã giảm 1,43% ở mức 106,05 USD/tấn.

Nhu cầu thép toàn cầu dự kiến ​​sẽ giảm vào năm 2024 trong năm thứ ba liên tiếp do sản xuất và tăng trưởng kinh tế vẫn yếu, Hiệp hội Thép Thế giới cho biết vào thứ Hai khi hạ triển vọng của mình.

Nhu cầu thép của Trung Quốc dự kiến ​​sẽ giảm 3% trong năm nay và giảm thêm 1% vào năm 2025, nhóm này cho biết.

Dữ liệu kinh tế gần đây từ Trung Quốc, bao gồm số liệu thương mại và cho vay mới trong tháng 9, đã không đạt kỳ vọng, làm dấy lên lo ngại rằng nền kinh tế có thể không đạt được mục tiêu tăng trưởng 5% trong năm nay và sẽ phải vật lộn để chống lại áp lực giảm phát.

Trong khi đó, xuất khẩu thép trong tháng 9 đạt mức cao nhất kể từ năm 2016, đạt 10,2 triệu tấn, với xuất khẩu tính đến nay tăng 21% so với cùng kỳ năm trước, các nhà phân tích của ANZ cho biết.

"Nhu cầu bên ngoài mạnh mẽ đã thúc đẩy xuất khẩu thép, nhưng bất kỳ điểm yếu nào ở thị trường bên ngoài cũng sẽ là trở ngại" - các nhà phân tích của ANZ cho biết trong một lưu ý.

Dữ liệu thương mại cho thấy nhu cầu xuất khẩu có thể đang giảm, trong khi nhu cầu trong nước chậm chạp tiếp tục kéo theo nhập khẩu, các nhà phân tích của ING cho biết, đồng thời nói thêm rằng họ vẫn kỳ vọng Bắc Kinh sẽ thúc đẩy kích thích tài khóa vững chắc.

Các thành phần sản xuất thép khác trên DCE đã mất đà, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt giảm 1,28% và 0,62%.

Các chuẩn mực thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải yếu hơn. Thép không gỉ SHSScv1 giảm khoảng 1,2%, thép cây SRBcv1 và thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm khoảng 0,7% và thép dây SWRcv1 giảm 0,4%.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát tăng giá bán, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.990 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.640 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.580 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.120 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 14.010 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát điều chỉnh tăng giá, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.790 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.990 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.890 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.420 đồng/kg.

Thép VAS hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.850 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.010 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.180 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.180 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 13.690 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm có giá 13.9990 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.550 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.850 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.970 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.970 đồng/kg.

Hà Trần (t/h)