1. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là gì?

Căn cứ khoản 3 Điều 15  (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1  và khoản 10 Điều 1 ), chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác. Trong đó:

Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).

Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào được hướng dẫn tại khoản 4 Điều 15  (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 ).

Bộ luật Lao động và văn bản còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024)
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024]
File word Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn đang còn hiệu lực năm 2024
File Excel tính tiền lương hàng tháng của người lao động năm 2024

chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)

2. Nhờ nhân viên thanh toán cho nhà cung cấp có đáp ứng điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt?

Tại  ngày 23/3/2017 của Cục thuế TP Hồ Chí Minh hướng dẫn về vấn đề này như sau:

Trường hợp công ty chi tạm ứng tiền vào tài khoản cá nhân của nhân viên (bằng chuyển khoản) và ủy quyền cho nhân viên thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp (bằng hình thức internet banking), nếu việc thanh toán ủy quyền này được quy định cụ thể tại hợp đồng và quy chế nội bộ của công ty thì các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ này đáp ứng điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.

Như vậy, nếu công ty tạm ứng tiền vào tài khoản cá nhân của nhân viên và ủy quyền thanh toán qua internet banking theo hợp đồng và quy chế nội bộ, thì hóa đơn mua hàng sẽ đáp ứng điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

3. Tổng hợp các công việc pháp lý về thuế GTGT cho doanh nghiệp và biểu mẫu kèm theo

>> 

>> 

>> 

>> 

>> 

>> 

>> 

>> 

>> 

>> 

>> 

>> 

Điều 14. Hóa đơn, chứng từ - 

1. Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và các quy định sau đây:

a) Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có). Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng mà trên hóa đơn giá trị gia tăng không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng hóa đơn bán hàng.

2. Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.

T. Hương (Nguồn: )