1. Đã rút BHXH 1 lần thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?

Căn cứ Điều 49 , người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: 

(i) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.

- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

(ii) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng hoặc từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng (tùy loại hợp đồng lao động) trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

(iii) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

(iv) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp:

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.

- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Chết.

Như vậy, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp là hai chế độ khác nhau, được quy định bởi các văn bản khác nhau là  và . Do đó, việc người lao động đã rút BHXH 1 lần sẽ không ảnh hưởng đến việc hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động đã rút BHXH 1 lần vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên.

>>Xem thêm bài viết: 

Tổng hợp biểu mẫu về quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH mới nhất
File Excel tính số tiền nhận bảo hiểm xã hội một lần trong năm 2024
File Excel tính tiền lương hưu hằng tháng 2024 đối với người lao động

rút BHXH 1 lần

Người lao động đã rút BHXH 1 lần vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp (Ảnh minh họa)

2. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 50 , mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Lưu ý: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng tối đa không quá:

- 05 lần mức lương cơ sở (11.700.000 đồng/tháng) đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của  đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ ngày 01/7/2024 (Điều 3 ):

+ Vùng I: 4.960.000 đồng/tháng.

+ Vùng II: 4.410.000 đồng/tháng.

+ Vùng III: 3.860.000 đồng/tháng.

+ Vùng IV: 3.450.000 đồng/tháng.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến chế độ bảo hiểm thất nghiệp mới nhất

Căn cứ Điều 42 , các chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

(i) Trợ cấp thất nghiệp.

(ii) Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

(iii) Hỗ trợ Học nghề.

(iv) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Xem chi tiết thủ tục hành chính dành cho người lao động về các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:

>> 

>> 

>> 

>> 

>> 

>> 

>>  

>> 

>> Địa điểm nộp hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp tại , 

T. Hương (Nguồn: )