THÔNG TƯ

Quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thông tin và truyền thông

Điều  ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, được sửa đổi tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số  ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số  ngày 25 tháng 9 năm 2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

2. Trong danh mục vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập cử dự xét thăng hạng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đúng quy định pháp luật có vị trí việc làm ứng với hạng chức danh nghề nghiệp viên chức dự xét thăng hạng.

3. Được cấp có thẩm quyền cử dự xét thăng hạng theo quy định.

Điều  ngày 25 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dụng, hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thông tin và truyền thông.

3. Bãi bỏ Khoản 5 Điều 4, Khoản 5 Điều 5, Khoản 4 Điều 7, Khoản 4 Điều 8, Khoản 4 Điều 10, Khoản 4 Điều 11, Khoản 4 Điều 13, Khoản 4 Điều 14 Thông tư số  ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức biên tập viên, phóng viên, biên dịch viên, đạo diễn truyền hình thuộc chuyên ngành thông tin và truyền thông.

4. Bãi bỏ các quy định sau đây của Thông tư số  ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức âm thanh viên, phát thanh viên, kỹ thuật dựng phim, quay phim thuộc chuyên ngành TTTT (sau đây viết tắt là Thông tư số ) đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số  ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông (sau đây viết tắt là Thông tư số 

a) Khoản 4 Điều 3 Thông tư số  đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 1, Thông tư số 

b) Khoản 4, Điều 4 Thông tư số  đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1, Thông tư số 

c) Khoản 4 Điều 7 Thông tư số  đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 1, Thông tư số 

d) Khoản 4 Điều 8 Thông tư số  đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 6 Điều 1, Thông tư số 

đ) Khoản 4 Điều 11 Thông tư số  đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 9 Điều 1, Thông tư số 

e) Khoản 4 Điều 12 Thông tư số  đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 10 Điều 1, Thông tư số 

g) Khoản 4 Điều 15 Thông tư số  đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 13 Điều 1, Thông tư số 

h) Khoản 4 Điều 16 Thông tư số  đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 14 Điều 1, Thông tư số 

5. Bãi bỏ Khoản 4 Điều 5, Khoản 4 Điều 6, Khoản 4 Điều 9, Khoản 4 Điều 10 Thông tư số  ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức chuyên ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin (sau đây viết tắt là Thông tư số 

6. Bãi bỏ cụm từ “thi hoặc” tại các quy định sau:

a) Khoản 4 Điều 5 Thông tư số  đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1, Thông tư số 

b) Khoản 4 Điều 9 Thông tư số  đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 7 Điều 1, Thông tư số 

c) Khoản 4 Điều 13 Thông tư số  đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 11 Điều 1, Thông tư số 

d) Khoản 4 Điều 17 Thông tư số  đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 15 Điều 1, Thông tư số 

đ) Khoản 4 Điều 7, Khoản 4 Điều 11 Thông tư số 

3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật đã sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết

Thủy Hương  (Nguồn: //xaydungchinhsach.chinhphu.vn/)