1. Sẽ có 2 đối tượng được tăng lương hưu từ ngày 1/7/2025

Căn cứ Điều 67 - , quy định về việc điều chỉnh lương hưu như sau: 

(i) Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.

(ii) Điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.

(iii) Chính phủ quy định thời điểm, đối tượng, mức điều chỉnh lương hưu quy định tại Mục này.

Như vậy, từ ngày 1/7/2025, người lao động sẽ được điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ nếu đáp ứng 2 đối tượng sau đây:

- Có mức lương hưu thấp.

- Nghỉ hưu trước năm 1995.

Bộ luật Lao động và văn bản còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024)
Tổng hợp biểu mẫu về quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH mới nhất
File Excel tính số tiền nhận bảo hiểm xã hội một lần trong năm 2024

về hưu

Sẽ có 2 đối tượng được tăng lương hưu từ ngày 1/7/2025 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)

2. Quy định về việc hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

Điều 68 - , việc trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được quy định như sau:

(i) Lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm, lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 30 năm thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

(ii) Mức hưởng trợ cấp một lần cho mỗi năm đóng cao hơn quy định tại khoản (i) Mục Điều này bằng 0,5 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 -  cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 -  mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bằng 02 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 -  cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định tại khoản (i) Mục này kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.

3. Thời điểm hưởng lương hưu 

Điều 69 - , thời điểm hưởng lương hưu được quy định như sau:

(i) Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, i, k và l khoản 1 và khoản 2 Điều 2 -  đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định và được ghi trong văn bản của người sử dụng lao động xác định việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xác định việc chấm dứt làm việc.

(ii) Thời điểm hưởng lương hưu đối với đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n, khoản 1, Điều 2 -  và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời điểm đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định và được ghi trong văn bản đề nghị của người lao động.

Điều 73. Điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc - 

1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính mức bình quân quy định tại Điều 72 của luật này, của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương - do Nhà nước quy định được điều chỉnh như sau:

a) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 1 tháng 1 năm 2016, được điều chỉnh theo mức tham chiếu tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí;

b) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1 tháng 1 năm 2016 trở đi, được điều chỉnh như quy định tại khoản 2 điều này.

2. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính mức bình quân quy định tại Điều 72 của luật này, của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương - do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh, trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.

H. Thủy (Nguồn: )