Giá quặng sắt tương lai tăng do nhu cầu ngắn hạn vẫn vững chắc và mức cắt giảm lãi suất mới nhất tại Trung Quốc.
Giá quặng sắt tương lai tăng do nhu cầu ngắn hạn vẫn vững chắc và mức cắt giảm lãi suất mới nhất tại Trung Quốc.

Giá thép trên sàn giao dịch

Thép cây trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) giao tháng 5/2025 giảm 31 Nhân dân tệ, xuống mức 3.392 Nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt tương lai tăng do nhu cầu ngắn hạn vẫn vững chắc và mức cắt giảm lãi suất mới nhất tại quốc gia tiêu thụ hàng đầu Trung Quốc đã thúc đẩy tâm lý, nhưng mức tăng bị hạn chế bởi sự thận trọng về mức độ thúc đẩy chính xác mà thị trường thép sẽ nhận được.

Hợp đồng quặng sắt tháng 1 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc tăng 1,45% ở mức 769,5 Nhân dân tệ (108,18 USD)/tấn.

Giá quặng sắt chuẩn tháng 11 trên sàn giao dịch Singapore tăng 0,41% lên 102,1 USD/tấn.

Nhu cầu ngắn hạn đối với nguyên liệu thô sản xuất thép chính vẫn vững chắc nhờ biên lợi nhuận thép tốt hơn, các nhà phân tích cho biết.

Sản lượng kim loại nóng trung bình hàng ngày tăng trong tuần thứ bảy liên tiếp, tăng 0,5% lên 2,34 triệu tấn tính đến ngày 18/10, trong khi lợi nhuận tăng trong tuần thứ tám liên tiếp lên 74,46%, theo khảo sát của công ty tư vấn Mysteel đối với các nhà sản xuất thép.

Trong khi đó, Trung Quốc đã cắt giảm lãi suất cho vay chuẩn tại mức cố định hàng tháng vào thứ Hai sau khi cắt giảm các lãi suất chính sách khác vào tháng trước như một phần của gói biện pháp kích thích nhằm phục hồi nền kinh tế, thúc đẩy thị trường hàng hóa rộng lớn bao gồm thép và quặng sắt.

Tuy nhiên, mức tăng giá đã bị hạn chế bởi những nghi ngờ dai dẳng về sự gia tăng nhanh chóng nhu cầu từ loạt biện pháp kích thích tại nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, đồng thời cũng là quốc gia tiêu thụ kim loại lớn nhất thế giới.

Các thành phần sản xuất thép khác trên DCE đã tăng, với than cốc và than cốc lần lượt tăng 1,3% và 0,6%.

Các chuẩn thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải tăng. Thép thanh tăng 1,08%, thép cuộn cán nóng tăng 0,95%, thép thanh tăng 0,14% và thép không gỉ tăng nhẹ 0,69%.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.640 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 13.700 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 xuống ở mức 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.190 đồng/kg.

Thép VAS hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.700 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.180 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.180 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm có giá 13.790 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.970 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.970 đồng/kg.

Hà Trần (t/h)