1. Có được uỷ quyền cho người khác làm thủ tục mua bán chung cư hay không?
Căn cứ Theo Điều 562 , hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo đó, việc ủy quyền bao gồm:
- Do các bên thoả thuận với nhau về việc một bên nhân danh bên kia thực hiện một công việc nào đó.
- Có thể có thù lao hoặc không có thù lao (cũng do các bên tự thoả thuận với nhau).
Đồng thời, hiện nay, luật pháp chỉ không cho phép các bên uỷ quyền trong một số trường hợp như:
- Đăng ký kết hôn (khoản 1 Điều 18 ).
- Ly hôn (khoản 4 Điều 85 ).
- Xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 (khoản 2 Điều 46 ).
- Công chứng di chúc (Điều 56 ).
Như vậy, trong các công việc không được uỷ quyền nêu trên không bao gồm đặt cọc, mua bán hoặc sang tên căn hộ chung cư. Do đó, hoàn toàn có quyền uỷ quyền cho người khác làm thủ tục mua bán chung cư nếu không thể tự mình thực hiện được các thủ tục nêu trên.
Tổng hợp File word các hợp đồng mẫu trong Kinh doanh bất động sản mới nhất |
Có được uỷ quyền cho người khác làm thủ tục mua bán chung cư (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)?
2. Điều kiện mua bán căn hộ chung cư là gì?
Căn cứ Điều 160 , việc mua bán chung cư phải có đủ điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
- Không thuộc trường hợp đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu theo quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn.
- Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp ngăn chặn theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Không thuộc trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
- Điều kiện quy định tại gạch đầu dòng thứ hai và thứ ba Mục này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
Lưu ý: Giao dịch về nhà ở sau đây thì nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận:
- Mua bán nhà ở hình thành trong tương lai; bán nhà ở trong trường hợp giải thể, phá sản.
- Tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.
- Mua bán nhà ở có sẵn của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây: nhà ở thuộc tài sản công; nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư không thuộc tài sản công.
- Nhận thừa kế nhà ở.
Ngoài ra, trường hợp nhà ở cho thuê thì ngoài điều kiện quy định tại các gạch đầu dòng thứ ba, thứ tư và thứ năm nêu trên còn phải bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp nước, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở
Căn cứ Điều 162 , trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở được thực hiện như sau:
(i) Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, thuê mua, thuê, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 163 ; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết thì chỉ cần lập hợp đồng tặng cho.
(ii) Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
(iii) Trường hợp bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở và có quyền nhận quyền sử dụng đất ở có nhà ở đó thì khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.
H. Thủy (Nguồn: )