Hội đồng thẩm định bảng giá đất TP. Hồ Chí Minh cho biết, về mục đích sử dụng đất tại các tờ trình trước đây, Sở Tài nguyên và Môi trường chưa đề xuất bảng giá đất đối với các loại đất thương mại dịch vụ; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ là chưa phù hợp với quy định hiện hành.
Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh đã bổ sung bảng giá đất đối với các loại đất thương mại dịch vụ; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ có tính đặc thù là phù hợp.
Về các loại đất, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có sự tiếp thu, điều chỉnh đề xuất giá hợp lý.
Cụ thể, đối với đất nông nghiệp, trong các tờ trình trước đây, Sở Tài nguyên và Môi trường sử dụng dữ liệu giá đất nông nghiệp tính bồi thường trên địa bàn thành phố để đề xuất giá đất nông nghiệp là chưa phản ánh đầy đủ giá đất nông nghiệp thuần túy cho hoạt động trồng trọt, sản xuất.
Nay tại Tờ trình số 10487, Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh này đã xây dựng bảng giá đất đối với đất nông nghiệp trên cơ sở giá đất nông nghiệp quy định tại Quyết định 02/2020 nhân với hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) theo Quyết định số 56/2023 nhằm đảm bảo ổn định cho hoạt động sản xuất nông nghiệp là phù hợp. Điều này cũng không ảnh hưởng đến trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì khi đó người bị thu hồi đất sẽ được xác định giá đất cụ thể theo giá thị trường để tính bồi thường.
Đồng thời, Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh đã xây dựng bảng giá đất đối với đất nông nghiệp trong Khu Nông nghiệp Công nghệ cao theo hướng giữ nguyên như mức thu hiện hành là phù hợp.
Đối với đất ở, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thu thập thông tin giá đất từ cơ sở dữ liệu giá và giá đất chuyển nhượng thị trường và căn cứ tình hình kinh tế - xã hội thực tiễn của thành phố để đề xuất bảng giá đất đối với đất ở phù hợp với từng quận - huyện và TP. Thủ Đức.
Đồng thời, đã thực hiện rà soát, cân đối các mức giá đối với các vị trí giáp ranh giữa các quận - huyện, TP. Thủ Đức và các đoạn đường, tuyến đường trên cùng một địa bàn.
Đối với đất thương mại, dịch vụ, tại tờ trình số 10487, Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh đã xây dựng bảng giá đất đối với đất thương mại, dịch vụ trên cơ sở đánh giá đặc điểm tình hình phát triển kinh tế xã hội của từng khu vực để đề xuất mức giá cho từng khu vực, vị trí là phù hợp.
Đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, tương tự như đất thương mại, dịch vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường đã đánh giá đặc điểm tình hình phát triển kinh tế xã hội của từng khu vực để đề xuất giá đất đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là phù hợp.
Trên cơ sở đó, Sở Tài nguyên và Môi trường đã đề xuất giá đất đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có tính đặc thù (đất khu công nghiệp, khu chế xuất, công viên phần mềm Quang Trung, cụm công nghiệp, khoáng sản; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào các mục đích công cộng là phù hợp.
Qua đó, Hội đồng Thẩm định Bảng giá đất thành phố thống nhất theo đề xuất của Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh tại tờ trình số 10487, ý kiến của tổ giúp việc Hội đồng và dự thảo quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định 02/2020.
Hội đồng giao Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh căn cứ quy định của pháp luật hoàn chỉnh đầy đủ hồ sơ, thủ tục trình UBND TP. Hồ Chí Minh xem xét, quyết định.
Hoàng Bách (t/h)