Ngày 30/10/2024, Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành sửa đổi quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ tại cảng biển Việt Nam, và bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2025. Theo đó, quy định về tên gọi chi tiết chủng loại cụ thể của dịch vụ tại cảng biển thuộc diện kê khai giá cụ thể như sau:
1. Tên gọi chi tiết chủng loại cụ thể của dịch vụ tại cảng biển thuộc diện kê khai giá
Về tên gọi chi tiết chủng loại cụ thể của dịch vụ tại cảng biển thuộc diện kê khai giá, sẽ căn cứ Điều 11a (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 ). Cụ thể gồm những nội dung sau đây:
(i) Hoa tiêu hàng hải.
(ii) Sử dụng cầu, bến, phao neo.
(iii) Bốc, dỡ container.
(iv) Lai dắt tàu biển.
(v) Bốc dỡ hàng hoá khác, bao gồm: hàng khô, hàng rời, hàng lỏng.
(vi) Buộc, cởi dây tàu biển.
(vii) Lưu giữ hàng hoá tại kho bãi cảng biển, bao gồm dịch vụ lưu giữ container, hàng khô, hàng rời, hàng lỏng.
(viii) Kiểm đếm, đóng và rút hàng hoá tại cảng biển.
(ix) Lập và cấp chứng từ vận chuyển container được vận chuyển thông qua cảng biển.
(x) Kẹp, tháo chì container được vận chuyển thông qua cảng biển.
(xi) Vệ sinh container, áp dụng trong trường hợp hàng hoá làm bẩn container làm phát sinh dịch vụ vệ sinh container.
(xii) Vệ sinh môi trường, bao gồm dịch vụ thu gom, phân loại, xử lý chất thải từ hoạt động của tàu thuyền tại cảng.
[TIỆN ÍCH] Tra cứu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu |
Tên gọi chi tiết chủng loại cụ thể của dịch vụ tại cảng biển thuộc diện kê khai giá (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
2. Hướng dẫn tính giá dịch vụ lai dắt tàu thuyền
Tại Điều 11 , quy định cụ thể về cách tính giá dịch vụ lai dắt tàu thuyền như sau:
2.1. Tính Thời gian lai dắt thực tế
Thời gian lai dắt thực tế được tính từ thời điểm tàu lai bắt đầu thực hiện việc hỗ trợ lai, kéo, đẩy tàu thuyền được lai cho đến khi kết thúc việc hỗ trợ lai, kéo, đẩy tàu thuyền được lai theo yêu cầu của thuyền trưởng tàu được lai và hoa tiêu hàng hải dẫn tàu.
(i) Trường hợp thời gian lai dắt thực tế nhỏ hơn 01 giờ được phép làm tròn là 01 giờ. Thời gian lai dắt thực tế để tính giá dịch vụ tối đa là 02 giờ.
(ii) Trường hợp thời gian lai dắt trên 02 giờ phải có xác nhận của thuyền trưởng hoặc hoa tiêu dẫn tàu, giá lai dắt chỉ được tính bằng 10% khung giá của 01 giờ cho toàn bộ thời gian lai dắt vượt quá 02 giờ.
2.2. Một số lưu ý
(i) Trường hợp cung cấp tàu lai với số lượng và công suất của tàu lai lớn hơn mức tối thiểu quy định tại nội quy cảng biển của cảng vụ hàng hải khu vực, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lai dắt căn cứ số lượng và công suất tàu lai tối thiểu quy định tại nội quy cảng biển khu vực và khung giá theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải để tính giá dịch vụ lai dắt.
(ii) Trường hợp cung cấp tàu lai với số lượng và công suất của tàu lai lớn hơn mức tối thiểu quy định tại nội quy cảng biển của cảng vụ hàng hải khu vực theo yêu cầu của cảng vụ hàng hải, hoa tiêu, thuyền trưởng hoặc hãng tàu, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lai dắt căn cứ số lượng, công suất tàu lai thực tế và khung giá theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải để tính giá dịch vụ lai dắt tàu thuyền.
(iii) Trường hợp dịch vụ lai dắt tàu thuyền không đáp ứng nhu cầu cho tàu thuyền vào khu vực cảng, bên thuê lai dắt được quyền ký kết hợp đồng thuê tàu lai từ khu vực khác.
(iv) Trường hợp dịch vụ lai dắt tàu thuyền không đáp ứng nhu cầu cho tàu thuyền vào khu vực cảng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lai dắt phải điều động tàu lai từ khu vực khác đến vị trí lai dắt, giá do hai bên tự thỏa thuận nhưng không vượt quá 70% khung giá theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và theo số giờ điều động thực tế;
(v) Trường hợp doanh nghiệp cung cấp tàu lai không đáp ứng được công suất yêu cầu theo quy định tại nội quy cảng biển, phải sử dụng từ hai tàu lai trở lên thì giá dịch vụ lai dắt tàu biển tính theo khung giá theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tương ứng với công suất tàu lai tối thiểu theo quy định của nội quy cảng biển.
>> Xem thêm:
N. Thủy Hương (Nguồn: )