PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ giải đáp “Nhãn hiệu là gì? Việc đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng dựa trên những tiêu chí nào?” tại bài viết này. Tuy nhiên, quý khách hàng lưu ý, một số nội dung khái niệm chỉ mang tính chất tham khảo.

1. Nhãn hiệu là gì?

1.1. Nhãn hiệu là gì?

Căn cứ khoản 16 Điều 2  thì có thể hiểu nhãn hiện là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.

1.2. Có những loại nhãn hiệu nào?

Cụ thể về khái niệm các loại nhãn hiệu được quy định tại khoản, khoản 17, khoản 18, khoản 19, khoản 20 Điều 2  (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm c khoản 1 và khoản 83 Điều 1 ), bao gồm những nội dung sau đây:

(i) Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.

(ii) Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.

(iii) Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được bộ phận công chúng có liên quan biết đến rộng rãi trên lãnh thổ Việt Nam.

Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024]

Nhãn hiệu là gì; Những tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)

2. Việc đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng dựa trên những tiêu chí nào?

Việc đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng dựa trên những tiêu chí được quy định tại Điều 75  (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 23 Điều 1 ). Cụ thể gồm có 08 tiêu chí dưới đây:

(i) Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo.

(ii) Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành.

(iii) Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp.

(iv) Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu.

(v) Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.

(vi) Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu.

(vii) Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng.

(viii) Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.

3. Dấu hiệu để nhận biết không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu là gì?

Dấu hiệu để nhận biết không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu theo Điều 73  (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 21 Điều 1 ). Cụ thể các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:

(i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca.

(ii) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép.

(iii) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài.

(iv) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận.

(v) Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.

(vi) Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có.

(vii) Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.

N. T. Hương (Nguồn: )