1. Trường hợp nào doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường?
Căn cứ khoản 1 Điều 40 , doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài không phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm trong trường hợp sau đây:
(i) Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn 02 năm kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm khôi phục hiệu lực.
(ii) Người được bảo hiểm chết do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng, trừ trường hợp có nhiều người thụ hưởng quy định tại Mục lưu ý.
(iii) Người được bảo hiểm bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của chính bản thân người được bảo hiểm hoặc bên mua bảo hiểm hoặc người thụ hưởng, trừ trường hợp có nhiều người thụ hưởng quy định tại Mục lưu ý.
(iv) Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình.
(v) Trường hợp khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Lưu ý: Trường hợp có nhiều người thụ hưởng, nếu một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài vẫn phải bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
(Khoản 2 Điều 40 )
Tóm lại, trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường trong các trường hợp: Người được bảo hiểm tự tử trong 2 năm đầu, chết hoặc bị thương tật do lỗi cố ý của bản thân, bên mua hoặc người thụ hưởng (trừ trường hợp có nhiều người thụ hưởng thì doanh nghiệp vẫn phải bồi thường cho người thụ hưởng không có lỗi), bị tử hình, hoặc theo thỏa thuận khác trong hợp đồng.
Tổng hợp toàn bộ biểu mẫu về quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH mới nhất |
Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có phải hoàn trả phí bảo hiểm khi không phải bồi thường (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có phải hoàn trả phí bảo hiểm khi không phải bồi thường?
Căn cứ khoản 3 Điều 40 , quy định như sau:
Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm hoặc toàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng sau khi trừ các chi phí hợp lý (nếu có) theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu bên mua bảo hiểm chết thì số tiền trả lại được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Như vậy, nếu doanh nghiệp bảo hiểm thuộc các trường hợp không phải bồi thường thì phải hoàn lại giá trị hợp đồng hoặc phí đã đóng sau khi trừ chi phí hợp lý theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Nếu bên mua bảo hiểm chết, số tiền sẽ được giải quyết theo luật thừa kế.
Trường hợp trường hợp có nhiều người thụ hưởng, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải bồi thường cho người thụ hưởng không có lỗi thì không phải hoàn trả phí bảo hiểm.
3. Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, hợp đồng bảo hiểm sức khỏe
Căn cứ Điều 34 , bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm đối với những người sau đây:
(i) Bản thân bên mua bảo hiểm.
(ii) Vợ, chồng, cha, mẹ, con của bên mua bảo hiểm.
(iii) Anh ruột, chị ruột, em ruột hoặc người khác có quan hệ nuôi dưỡng, cấp dưỡng với bên mua bảo hiểm.
(iv) Người có quyền lợi về tài chính hoặc quan hệ lao động với bên mua bảo hiểm.
(v) Người được bảo hiểm đồng ý bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm mua bảo hiểm sức khỏe cho mình.
Lưu ý: Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Trên đây là toàn bộ giải đáp về các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe. Khi đó doanh nghiệp bảo hiểm có phải hoàn trả phí bảo hiểm không?
T. Hương (Nguồn: )