Tại bài viết này, PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP sẽ giải đáp “Ngày 19/11 là ngày gì? Ngày Quốc tế nam giới, lao động nam có được nghỉ làm hưởng lương không?”. Tuy nhiên, những nội dung này chỉ mang tính chất tham khảo.

1. Ngày 19/11 là ngày gì?

Pháp luật hiện hành không có quy định giải đáp cụ thể về “Ngày 19/11 là ngày gì?”, tuy nhiên, Ngày 19/11 được biết đến là Ngày Quốc tế Nam giới, dịch theo tiếng Anh là International Men's Day. Ngày này được tổ chức để nâng cao nhận thức về các vấn đề liên quan đến nam giới, thúc đẩy bình đẳng giới và tôn vinh những đóng góp của nam giới trong xã hội. Ngoài ra, nó cũng là dịp để khuyến khích nam giới chăm sóc sức khỏe và phát triển bản thân.

 
Toàn văn File word Bộ luật Lao động và VB hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 21/10/2024]

Giải đáp: Ngày 19/11 là ngày gì; Ngày Quốc tế nam giới, lao động nam có được nghỉ làm hưởng lương không

Giải đáp: Ngày 19/11 là ngày gì; Ngày Quốc tế nam giới, lao động nam có được nghỉ làm hưởng lương không (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)

2. Ngày Quốc tế nam giới, lao động nam có được nghỉ làm hưởng lương không?

Theo quy định pháp luật hiện hành về lao động, tại Điều 112  thì người lao động chỉ được phép nghỉ làm hưởng lương vào những ngày sau đây:

Tết Dương lịch

(ngày 01 tháng 01 dương lịch)

:

01 ngày

Tết Âm lịch

(Tết Nguyên đán)

:

05 ngày

Ngày Chiến thắng

(ngày 30/04 dương lịch)

:

01 ngày

Ngày Quốc tế lao động

(ngày 01/05 dương lịch)

:

01 ngày

Quốc khánh

(ngày 02/09 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau)

:

02 ngày

Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương

(ngày 10/03 âm lịch)

:

01 ngày

Lưu ý:

- Đối với những lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định nêu trên, còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

- Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ Tết Âm lịch và ngày nghỉ lễ Quốc khánh.

Như vậy, theo quy định nêu tại Mục này thì Ngày Quốc tế nam giới không phải là ngày nghỉ lễ, tết hưởng lương do luật định. Chính vì thế, lao động nam không được nghỉ làm hưởng lương vào ngày này. Tuy nhiên, lao động nam vẫn có thể nghỉ làm hưởng lương nếu sử dụng ngày phép năm (nếu có) hoặc có thể thỏa thuận với công ty để nghỉ làm không hưởng lương.

3. Người lao động có bao nhiêu ngày phép năm?

Căn cứ Điều 113  quy định người lao động làm việc đủ 01 năm (tức là 12 tháng) cho một công ty thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Cụ thể về cách tính ngày phép năm của người lao động như sau:

Người làm công việc trong điều kiện bình thường

:

12 ngày làm việc

Người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

:

14 ngày làm việc

Người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

:

16 ngày làm việc

Người lao động làm việc chưa đủ 01 năm (12 tháng) cho một công ty

:

Ngày phép năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc

Một số lưu ý:

(i) Đối với trường hợp người lao động thôi việc hay bị mất việc làm mà chưa nghỉ hoặc dư ngày phép năm thì được công ty thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

(ii) Công ty có trách nhiệm quy định lịch nghỉ ngày phép năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với công ty để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

(ii) Khi người lao động nghỉ phép năm mà chưa đến kỳ trả lương thì được phép tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 .

(iii) Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

H. Thủy (Nguồn: )