Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 440 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 538 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 510 USD/tấn.

Thị trường nội địa, ghi nhận tại các địa phương khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giao dịch lúa mới chậm, giá gạo giảm. Tại An Giang, giao dịch lúa chậm, giá xu hướng giảm, ít người mua. Tại Kiên Giang, giao dịch lúa Thu Đông chậm, thị trường giao dịch trầm lắng, giá giảm, ít người mua.

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Cụ thể: IR 50404 giá ở mức 6.800 - 7.000 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức giá 7.800 - 8.000 đồng/kg, lúa OM 5451 ở mức 7.200 - 7.300 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 7.500 - 7.800 đồng/kg; OM 380 dao động 7.200 - 7.300 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay 10/10/2024: Giá lúa gạo giảm mạnh. (Ảnh minh họa)
Giá lúa gạo hôm nay 10/10/2024: Giá lúa gạo giảm mạnh. (Ảnh minh họa)

Thị trường nếp không có điều chỉnh. Nếp Long An IR 4625 (khô) 9.600 - 9.700 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg so với ngày hôm qua. Nếp Long An 3 tháng (khô) 9.800 - 10.000 đồng/kg, đi ngang so với ngày hôm qua.

Tại các địa phương như Đồng Tháp, Sóc Trăng nguồn về ít, kho chợ mua chậm, giá giảm nhẹ.

Trên thị trường gạo, giá gạo ghi nhận giảm so với ngày hôm qua, giảm 100-400 đồng/kg.  Hiện giá gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu xuống mức 10.100 - 10.400 đồng/kg giảm 200 - 400 đồng/kg. Trong khi đó, gạo thành phẩm IR 504 ở mức 12.500 - 12.700 đồng/kg giảm 100 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận mức giá duy trì đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương lài 22.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 6.000 - 9.600 đồng/kg. Hiện, giá tấm OM 5451 đang ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg; giá cám khô ở mức 6.000 - 6.100 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.

PV (t/h)