1. Các trường hợp được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ khoản 2 Điều 9  (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 ), các trường hợp người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: 

1.1. Khi người lao động có tháng đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo đó, người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 36 tháng đến đủ 144 tháng thì thời gian đóng chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu.

Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 144 tháng thì những thời gian chưa được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp không được bảo lưu.

1.2. Khi người lao động bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo đó, người lao động bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp do không đến nhận hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu là thời gian đã được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tổng hợp biểu mẫu về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động theo quy định mới nhất

BHTN

Các trường hợp không được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp 2024

(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)

1.3. Khi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo đó, người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:

- Có việc làm

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

- Bị tòa án tuyên bố mất tích

- Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù

(Theo khoản 5 Điều 21  được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 )

1.4.  Khi người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp

Theo đó, người lao động không đến nhận tiền và không thông báo bằng văn bản với cơ quan bảo hiểm xã hội sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.

1.5. Bảo lưu trong trường hợp xác nhận bổ sung thời gian đóng sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đối với trường hợp người lao động được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể như sau:

- Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 36 tháng trở lên làm căn cứ để giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung sẽ được bảo lưu để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

- Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 36 tháng làm căn cứ để giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung được bảo lưu theo nguyên tắc sau:

Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp được xác nhận bổ sung để bảo lưu

=

Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp đã xét hưởng trợ cấp thất nghiệp

+

Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp xác nhận bổ sung

-

Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tháng đã nhận tiền trợ cấp thất nghiệp

-

Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng số tháng bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp

2. Các trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp

(i) Không được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 114 tháng.

Tại  ngày 17/2/2023, người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 144 tháng và đáp ứng đủ các điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 12 tháng (tương ứng với 144 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp) và không được bảo lưu thời gian thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp còn lại.

Xem chi tiết tại bài viết

(ii) Không được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo đó, căn cứ khoản 2 Điều 45 , sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo.

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại Mục 1.3.

(iii) Không được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp do vi phạm nghĩa vụ thông báo.

Theo đó, người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp do có việc làm, thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an và đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên nhưng không thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

(Theo khoản 5 Điều 21  được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 ).

T. H. Thủy (Nguồn: )