1. Mức xử phạt đối với cá nhân vi phạm chế độ báo cáo trong hoạt động thẩm định giá
Căn cứ Điều 18 , mức xử phạt đối với cá nhân vi phạm chế độ báo cáo trong hoạt động thẩm định giá như sau:
(i) Phạt tiền 5 - 8 triệu: Đối với 01 trong 02 hành vi vi phạm sau đây:
- Báo cáo không đúng mẫu theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.
- Báo cáo không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.
(ii) Phạt tiền 8 - 10 triệu: Đối với hành vi báo cáo theo quy định của pháp luật về thẩm định giá trong khoảng thời gian từ 15 ngày đến 30 ngày kể từ ngày quy định phải báo cáo trong các trường hợp sau:
- Có sự biến động thẩm định viên về giá do thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp không còn duy trì điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá hoặc thay đổi nơi đăng ký hành nghề.
- Thay đổi thông tin ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, gồm:
+ Thông tin về doanh nghiệp và chi nhánh doanh nghiệp.
+ Thông tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá và người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
(iii) Phạt tiền 12 - 15 triệu: Đối với hành vi báo cáo quy định tại khoản (ii) nêu trên trong khoảng thời gian từ 31 ngày đến 45 ngày kể từ ngày quy định phải báo cáo.
(iv) Phạt tiền 15 - 20 triệu: Đối với 01 trong 06 hành vi sau đây:
- Báo cáo theo quy định tại khoản (ii) nêu trên sau thời gian 45 ngày kể từ ngày quy định phải báo cáo.
- Báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật về thẩm định giá sau thời gian 15 ngày kể từ ngày quy định phải báo cáo định kỳ.
- Báo cáo đột xuất theo quy định của pháp luật về thẩm định giá sau thời gian 05 ngày kể từ ngày quy định phải báo cáo đột xuất.
- Không báo cáo theo quy định tại khoản (ii) nêu trên này sau thời gian 45 ngày kể từ ngày quy định phải báo cáo.
- Không báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật về thẩm định giá sau thời gian 15 ngày kể từ ngày quy định phải báo cáo định kỳ.
- Không báo cáo đột xuất theo quy định của pháp luật về thẩm định giá sau thời gian 05 ngày kể từ ngày quy định phải báo cáo đột xuất.
File word Luật Doanh nghiệp 2020 và toàn bộ văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Vi phạm chế độ báo cáo trong hoạt động thẩm định giá có thể bị phạt đến 40 triệu (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
2. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi nêu tại Mục 1
Biện pháp khắc phục hậu quả: Đối với hành vi vi phạm quy định tại gạch đầu dòng thứ 4, gạch đầu dòng thứ 5 và gạch đầu dòng thứ 6 khoản (iv) Mục 1 nêu trên, buộc báo cáo theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.
3. Mức xử phạt đối với tổ chức vi phạm chế độ báo cáo trong hoạt động thẩm định giá
Căn cứ khoản 4 Điều 3 và Điều 18 , thì mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm nêu tại Mục 1 bài viết này là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền của tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền của cá nhân. Cụ thể như sau:
(i) Phạt tiền 10 - 16 triệu: Đối với 01 trong 02 hành vi vi phạm sau đây:
- Báo cáo không đúng mẫu theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.
- Báo cáo không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.
(ii) Phạt tiền 16 - 20 triệu: Đối với hành vi báo cáo theo quy định của pháp luật về thẩm định giá trong khoảng thời gian từ 15 ngày đến 30 ngày kể từ ngày quy định phải báo cáo trong các trường hợp sau:
- Có sự biến động thẩm định viên về giá do thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp không còn duy trì điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá hoặc thay đổi nơi đăng ký hành nghề.
- Thay đổi thông tin ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, gồm:
+ Thông tin về doanh nghiệp và chi nhánh doanh nghiệp.
+ Thông tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá và người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
(iii) Phạt tiền 24 - 30 triệu: Đối với hành vi báo cáo quy định tại khoản (ii) nêu trên trong khoảng thời gian từ 31 ngày đến 45 ngày kể từ ngày quy định phải báo cáo.
(iv) Phạt tiền 30 - 40 triệu: Đối với 01 trong 06 hành vi sau đây:
- Báo cáo theo quy định tại khoản (ii) nêu trên sau thời gian 45 ngày kể từ ngày quy định phải báo cáo.
- Báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật về thẩm định giá sau thời gian 15 ngày kể từ ngày quy định phải báo cáo định kỳ.
- Báo cáo đột xuất theo quy định của pháp luật về thẩm định giá sau thời gian 05 ngày kể từ ngày quy định phải báo cáo đột xuất.
- Không báo cáo theo quy định tại khoản (ii) nêu trên này sau thời gian 45 ngày kể từ ngày quy định phải báo cáo.
- Không báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật về thẩm định giá sau thời gian 15 ngày kể từ ngày quy định phải báo cáo định kỳ.
- Không báo cáo đột xuất theo quy định của pháp luật về thẩm định giá sau thời gian 05 ngày kể từ ngày quy định phải báo cáo đột xuất.
T. Hương (Nguồn: )