1. Các chế độ trong bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động cần biết

Căn cứ Điều 42 , người lao động sẽ được hưởng 04 chế độ sau đây khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

(i) Trợ cấp thất nghiệp.

(ii) Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

(iii) Hỗ trợ Học nghề.

(iv) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Như vậy, khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì ngoài quyền được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đủ điều kiện thì người lao động còn được hưởng các chế độ, quyền lợi khác bao gồm: Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; Hỗ trợ Học nghề; Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Bộ luật Lao động và văn bản còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024)

bảo hiểm thất nghiệp

Các chế độ trong bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động cần biết (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)

2. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ Điều 43 , những đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

(i) Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.

- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn.

- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

(ii) Người lao động theo quy định tại khoản (i) Mục này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

(iii) Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản (i) Mục này.

3. Người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nào?

Căn cứ Điều 46 , người lao động có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định như sau:

(i) Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

(ii) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.

(iii) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Như vậy, trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động được thực hiện trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

T. Hương (Nguồn: )