1. Cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất không trong tổ chức tư vấn xác định giá đất được không?

Theo quy định pháp luật hiện hành về đất đai tại Mục 2 bài viết này thì cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất phải trong tổ chức tư vấn xác định giá đất. Đối với trường hợp cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất độc lập không trong tổ chức tư vấn xác định giá đất sẽ bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng. Cụ thể về mức xử phạt đối với cá nhân có hành vi vi phạm được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 29 như sau:

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong hành vi vi phạm sau đây:

a) Cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định giá đất không có Thẻ thẩm định viên về giá theo quy định của pháp luật về giá mà không đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP quy định về giá đất;

b) Cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất độc lập không trong tổ chức tư vấn xác định giá đất.

File word Luật Doanh nghiệp 2020 và toàn bộ văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 29/08/2024]

Giải đáp: Cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất không trong tổ chức tư vấn xác định giá đất được không

Giải đáp: Cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất không trong tổ chức tư vấn xác định giá đất được không (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet).

2. Cá nhân hành nghề tư vấn xác định giá đất cần đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 36  quy định cá nhân được hành nghề tư vấn xác định giá đất trong tổ chức tư vấn xác định giá đất khi đáp ứng đầy đủ 03 điều kiện dưới đây:

(i) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các ngành hoặc chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, bất động sản, thẩm định giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng.

(ii) Có thời gian công tác thực tế theo ngành hoặc chuyên ngành đào tạo từ 36 tháng trở lên sau khi có bằng tốt nghiệp ngành hoặc chuyên ngành quy định tại khoản (i) Mục này tính đến ngày đăng ký danh sách định giá viên, thay đổi, bổ sung danh sách định giá viên.

(iii) Có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất do các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất quy định tại Mục 3 bài viết này.

3. Điều kiện mà các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất cần đáp ứng là gì?

Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất cần phải đảm bảo những điều kiện nêu tại Mục này:

a) Là cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức hoặc các tổ chức đào tạo khác do Nhà nước thành lập, cho phép hoạt động theo quy định của pháp luật;

b) Có ít nhất 03 giảng viên cơ hữu, người được mời thỉnh giảng đạt tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật, có trình độ thạc sĩ trở lên thuộc các ngành, chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, bất động sản, thẩm định giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng và có kinh nghiệm công tác từ 10 năm trở lên liên quan trực tiếp đến chuyên đề giảng dạy;

c) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, kiểm tra trong quá trình hoạt động. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất bao gồm các nội dung:

- Thời gian, hình thức đào tạo, bồi dưỡng trong đó thời gian học trực tiếp tập trung đảm bảo tối thiểu là 60% tổng thời lượng khoá đào tạo;

- Hồ sơ năng lực của đội ngũ giảng viên dự kiến giảng dạy (bao gồm giảng viên cơ hữu và người được mời thỉnh giảng);

- Giáo trình và tài liệu dự kiến giảng dạy được xây dựng trên cơ sở khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành;

- Bộ câu hỏi thi sát hạch hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất.

d) Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất phải tiến hành đánh giá quá trình tham gia đào tạo của người học, tổ chức sát hạch hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất, cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về giá đất và thực hiện lưu trữ thông tin trong vòng 10 năm trở lên.

(Khoản 3 Điều 36 )

T. Hương (Nguồn: )