Ngày 23/09/2024, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia  về Nước khai thác thải của các công trình dầu khí trên biển. Theo đó, có một số nội dung đáng chú ý như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh QCVN 35:2024/BTNMT Nước khai thác thải của các công trình dầu khí trên biển

 quy định giá trị giới hạn cho phép của hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước khai thác thải của các công trình dầu khí khi thải xuống vùng biển Việt Nam.

2. Đối tượng áp dụng QCVN 35:2024/BTNMT

 áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động thải nước khai thác của các công trình khai thác dầu khí trên vùng biển Việt Nam.

3. Giải thích từ ngữ sử dụng trong QCVN 35:2024/BTNMT

Nước khai thác thải: Là nước phát sinh từ các vỉa dầu khí (hỗn hợp của nước vỉa, nước bơm ép và dung dịch hỗn hợp các chất được đưa vào trong giếng) được tách ra trong quá trình khai thác dầu.

Hàm lượng dầu mỡ khoáng trung bình ngày trong nước khai thác thải: Là trung bình cộng giá trị tổng hàm lượng dầu mỡ khoáng của 04 mẫu nước khai thác thải, mỗi mẫu được lấy cách nhau 06 giờ trong 01 ngày.

Toàn văn File Word Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cùng các văn bản hướng dẫn (đang có hiệu lực thi hành)

Tiêu chuẩn và Quy chuẩn

Ảnh chụp một phần Lược đồ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật 2006

4. Quy định kỹ thuật về nước khai thác thải của các công trình dầu khí trên biển

Nước khai thác thải phải được thu gom, xử lý bảo đảm giá trị giới hạn cho phép của hàm lượng dầu mỡ khoáng trung bình ngày được quy định tại Bảng dưới đây trước khi xả thải xuống vùng biển Việt Nam.

Bảng Giá trị giới hạn cho phép của hàm lượng dầu mỡ khoáng trung bình ngày trong nước khai thác thải.

STT

Vị trí thải

Giá trị giới hạn cho phép (mg/l)

1

Trong vùng biển 03 hải lý; bảo đảm khoảng cách lớn hơn 01 hải lý tới ranh giới ngoài của các vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường

≤ 5,0

2

Trong vùng biển từ 03 hải lý tới 06 hải lý

≤ 10

3

Trong vùng biển từ ngoài 06 hải lý tới 12 hải lý

≤ 15

4

Trong vùng biển ngoài 12 hải lý

≤ 40

5. Quy định quản lý nước khai thác thải của các công trình dầu khí trên biển

(i) Việc xả nước khai thác thải được đánh giá là tuân thủ và phù hợp với  khi kết quả quan trắc, phân tích của hàm lượng dầu mỡ khoáng trung bình ngày có trong nước khai thác thải sau khi xử lý không vượt quá giá trị giới hạn cho phép quy định tại Bảng nêu trên.

(ii) Tần suất quan trắc nước khai thác thải: tối thiểu 03 tháng/lần, mỗi lần thực hiện phân tích 04 mẫu/ngày, mỗi mẫu được lấy cách nhau 06 giờ trong 01 ngày.

(iii) Phương thức đánh giá sự tuân thủ và phù hợp với  tại khoản (ii) Mục này được thực hiện thông qua quan trắc, phân tích mẫu nước khai thác thải.

(iv) Việc quan trắc hàm lượng dầu mỡ khoáng trong nước khai thác thải quy định tại Bảng nêu trên phải được thực hiện bởi tổ chức đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật.

(v) Kết quả đánh giá sự tuân thủ và phù hợp so với  là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân - 

5.1. Khi xả nước khai thác xuống vùng biển Việt Nam, dự án đầu tư, cơ sở khai thác dầu khí phải bảo đảm giá trị của hàm lượng dầu mỡ khoáng trung bình ngày trong nước khai thác thải không được vượt quá giá trị giới hạn cho phép theo quy định tại Bảng 1 Quy chuẩn này.

5.2. Chủ đầu tư dự án khai thác dầu khí trên biển có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Quy chuẩn này trong quá trình hoạt động, đồng thời cung cấp thông tin đầy đủ về việc xả nước khai thác cho các cơ quan quản lý khi được yêu cầu.

T. Hương (Nguồn: )