hướng dẫn  về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất được ban hành ngày 16/09/2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Theo đó, phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất được quy định chi tiết tại Điều 45 .

1. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được thực hiện trên cơ sở phương pháp, tiêu chuẩn quy định tại Điều 62 của  và tiêu chuẩn chi tiết, tiêu chí quy định tại các Điều 46, 47, 48 và 49 của . Hồ sơ dự thầu được đánh giá theo thang điểm 100 hoặc 1.000.

2. Đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 4 

Đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 4 , điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả sử dụng đất, bảo đảm tổng tỷ trọng là 100%, trong đó:

(i) Điểm năng lực, kinh nghiệm chiếm tỷ trọng từ 20% đến 30% tổng số điểm.

(ii) Điểm phương án đầu tư kinh doanh chiếm tỷ trọng từ 20% đến 30% tổng số điểm.

(iii) Điểm hiệu quả sử dụng đất chiếm tỷ trọng từ 40% đến 60% tổng số điểm.

File word Luật Đầu tư và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực năm 2024 [cập nhật ngày 08/05/2024]
Quy trình lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất theo Nghị định 115/2024/NĐ-CP
Mẫu Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư theo Nghị định 115/2024/NĐ-CP

Chi phí giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất

Chi phí giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)

3. Đối với dự án quy định tại khoản 2 Điều 4 

Đối với dự án quy định tại khoản 2 Điều 4  (trừ dự án quy định tại Mục 4 và Mục 7 bài viết này), điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm tổng tỷ trọng là 100%, trong đó:

(i) Điểm năng lực, kinh nghiệm chiếm tỷ trọng từ 30% đến 40% tổng số điểm.

(ii) Điểm phương án đầu tư kinh doanh chiếm tỷ trọng từ 30% đến 50% tổng số điểm.

(iii) Điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương chiếm tỷ trọng từ 10% đến 40% tổng số điểm.

4. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 

Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 , điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm tổng tỷ trọng là 100%, trong đó:

(i) Điểm năng lực, kinh nghiệm chiếm tỷ trọng từ 5% đến 10% tổng số điểm.

(ii) Điểm phương án đầu tư kinh doanh chiếm tỷ trọng từ 5% đến 10% tổng số điểm.

(iii) Điểm hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương chiếm tỷ trọng từ 80% đến 90% tổng số điểm.

5. Điểm tối thiểu để đánh giá, xếp hạng nhà đầu tư

Nhà đầu tư phải đáp ứng điểm tối thiểu sau đây để được đánh giá, xếp hạng:

(i) Điểm tổng hợp tối thiểu không được thấp hơn 70% tổng số điểm.

(ii) Điểm tối thiểu của tiêu chuẩn, tiêu chuẩn chi tiết không thấp hơn 60% điểm tối đa của tiêu chuẩn đó. Đối với dự án áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, điểm tối thiểu của tiêu chuẩn, tiêu chuẩn chi tiết quy định tại các Điều 46 và 47  không thấp hơn 70% điểm tối đa của tiêu chuẩn đó.

(iii) Điểm tối thiểu của từng tiêu chí không thấp hơn 50% điểm tối đa của tiêu chí đó.

Nhà đầu tư đáp ứng điểm tối thiểu của từng tiêu chuẩn, tiêu chí quy định tại khoản này và có điểm tổng hợp cao nhất được xếp hạng thứ nhất.

6. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất có yêu cầu đặc thù về điều kiện đầu tư kinh doanh, quản lý, phát triển ngành, lĩnh vực

Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất có yêu cầu đặc thù về điều kiện đầu tư kinh doanh, quản lý, phát triển ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, hồ sơ mời thầu quy định cố định một hoặc các tiêu chí đánh giá về phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư hoặc về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương mà không phải xây dựng thang điểm đối với tiêu chí cố định này.

7. Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân

Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, thang điểm, điểm và tiêu chí đánh giá thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.\

H. Thủy (Nguồn: )