Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành  vào ngày 31/10/2024, nhằm quy định về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành Ngân hàng, bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025. Cụ thể trong đó, có hướng dẫn sử dụng Online Banking tại Điều 18 .

1. Trách nhiệm xây dựng quy trình, tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng Online Banking

Theo đó, các đơn vị có trách nhiệm phải xây dựng quy trình và những tài liệu hướng dẫn cài đặt, cũng như sử dụng các phần mềm, ứng dụng, thiết bị thực hiện các giao dịch điện tử và cung cấp, hướng dẫn khách hàng sử dụng các quy trình, tài liệu này.

File Word Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024

Hướng dẫn sử dụng Online Banking

Hướng dẫn sử dụng Online Banking (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)

2. Hướng dẫn thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn, bảo mật khi sử dụng Online Banking

Các đơn vị có trách nhiệm phải hướng dẫn khách hàng thực hiện những biện pháp bảo đảm an toàn và bảo mật khi sử dụng Online Banking. Trong đó, phải gồm có các tối thiểu sau đây:

(i) Bảo vệ bí mật mã khóa bí mật, mã PIN, OTP và không chia sẻ các thiết bị lưu trữ các thông tin này.

(ii) Nguyên tắc thiết lập mã khóa bí mật, mã PIN và thay đổi mã khóa bí mật, mã PIN của tài khoản giao dịch điện tử.

(iii) Không nên thực hiện những việc sau:

- Sử dụng máy tính công cộng để truy cập, thực hiện giao dịch.

- Sử dụng mạng WIFI công cộng khi sử dụng dịch vụ Online Banking.

(iv) Không lưu lại tên đăng nhập và mã khóa bí mật, mã PIN trên các trình duyệt.

(v) Thoát khỏi phần mềm ứng dụng Online Banking khi không sử dụng,

(vi) Nhận dạng và hành động xử lý một số tình huống lừa đảo, giả mạo trang tin điện tử, phần mềm ứng dụng Online Banking.

(vii) Cài đặt đầy đủ các bản vá lỗ hổng bảo mật của hệ điều hành, phần mềm ứng dụng Mobile Banking.

Đồng thời, xem xét cài đặt phần mềm phòng chống mã độc và cập nhật mẫu nhận diện mã độc mới nhất trên thiết bị cá nhân sử dụng để giao dịch.

(viii) Lựa chọn các hình thức xác nhận giao dịch có mức độ an toàn, bảo mật theo quy định và phù hợp với nhu cầu của khách hàng về hạn mức giao dịch.

(ix) Cảnh báo các rủi ro liên quan đến việc sử dụng dịch vụ Online Banking.

(x) Không sử dụng các thiết bị di động đã bị phá khóa để tải và sử dụng phần mềm ứng dụng Online Banking, phần mềm tạo OTP.

(xi) Không cài đặt các phần mềm lạ, phần mềm không có bản quyền, phần mềm không rõ nguồn gốc.

(xii) Thông báo kịp thời cho đơn vị khi phát hiện các giao dịch bất thường.

(xii) Thông báo ngay cho đơn vị khi xảy ra những trường hợp sau đây:

- Mất, thất lạc, hư hỏng thiết bị tạo OTP.

- Số điện thoại nhận tin nhắn SMS.

- Thiết bị lưu trữ khóa bảo mật tạo chữ ký điện tử.

- Bị lừa đào hoặc nghi ngờ bị lừa đảo.

- Bị tin tặc hoặc nghi ngờ bị tin tặc tấn công.

3. Trách nhiệm thông báo, cung cấp thông tin và liên hệ với khách hàng

Các đơn vị phải đảm bảo những trách nhiệm thông báo, cung cấp thông tin và liên hệ với khách hàng sau đây:

(i) Cung cấp cho khách hàng thông tin về đầu mối tiếp nhận thông tin, số điện thoại đường dây nóng và chỉ dẫn cho khách hàng quy trình, cách thức phối hợp xử lý các lỗi và sự cố trong quá trình sử dụng dịch vụ Online Banking.

(ii) Giải thích cho khách hàng về những trường hợp cụ thể đơn vị sẽ liên lạc với khách hàng, cách thức, phương tiện liên lạc trong quá trình khách hàng sử dụng dịch vụ Online Banking.

Quý khách hàng xem thêm >> 

N  H. Thủy (Nguồn: )