Giá thép trên sàn giao dịch
Thép cây trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) giao tháng 6/2025 tăng 27 Nhân dân tệ, lên mức 3.517 Nhân dân tệ/tấn.
Giá quặng sắt tương lai suy yếu, từ bỏ mức tăng từ phiên trước, vì sự không chắc chắn xung quanh các kế hoạch kích thích tài chính của Trung Quốc, quốc gia tiêu thụ hàng đầu, đã gây áp lực lên thị trường trong khi biên lợi nhuận thép yếu hơn đã gây thêm áp lực lên giá.
Hợp đồng quặng sắt tháng 1 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc DCIOcv1 giảm 0,64% xuống còn 778,5 Nhân dân tệ (109,11 USD)/tấn.
Giá quặng sắt chuẩn tháng 12 SZZFZ4 trên sàn giao dịch Singapore đã giảm 1,06% xuống còn 102,35 USD/tấn.
Tâm lý thị trường đang dao động theo kỳ vọng về chính sách, có sự không chắc chắn lớn về chính sách khi Ủy ban thường vụ Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc dự kiến sẽ họp vào đầu tháng 11, trùng với cuộc bầu cử tổng thống Mỹ.
Hợp đồng Đại Liên đạt mức cao nhất trong hơn một tuần vào thứ Hai, được thúc đẩy bởi hy vọng mới về các biện pháp kích thích tài chính tiếp theo từ Trung Quốc.
Tuyên bố của Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc rằng họ sẽ đề xuất các chính sách cụ thể để định hình lại ngành này trước nhu cầu yếu đã hỗ trợ cho mức tăng giá thép và quặng sắt của ngày hôm qua, các nhà phân tích của ANZ cho biết.
Giá quặng sắt nhập khẩu tại Trung Quốc ghi nhận mức tăng vào ngày 28/10, được thúc đẩy bởi sự lạc quan của thị trường rằng cuộc họp sắp tới của Bắc Kinh sẽ chứng kiến các chính sách kích thích bổ sung được công bố, công ty tư vấn Trung Quốc Mysteel cho biết.
Tuy nhiên, các nhà máy thép Trung Quốc đã chứng kiến biên lợi nhuận của họ thu hẹp nhanh chóng vào tuần trước sau khi giá thép trong nước tiếp tục giảm, Mysteel cho biết thêm.
Nhiều nhà sản xuất thép đang phải chịu biên lợi nhuận yếu sau nhiều thập kỷ mở rộng, vì vậy bất kỳ sự hợp nhất nào cũng sẽ ngăn chặn được những khoản lỗ lớn của ngành và mang lại sự ổn định cho thị trường nguyên liệu thô, các nhà phân tích của ANZ cho biết.
Các thành phần sản xuất thép khác trên DCE đã giảm, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 lần lượt giảm 0,58% và 0,17%.
Hầu hết các chuẩn mực trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải đều yếu hơn. Thép cây SRBcv1 giảm 0,61%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm gần 0,9%, thép không gỉ SHSScv1 giảm gần 0,6%, mặc dù thép dây SWRcv1 tăng 1,15%.
Giá thép tại miền Bắc
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.640 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 13.700 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 xuống ở mức 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.190 đồng/kg.
Thép VAS hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.700 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.180 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.180 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm có giá 13.790 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.970 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.970 đồng/kg.
Hà Trần (t/h)