Giá quặng sắt tương lai giảm, chịu áp lực bởi lo ngại nhu cầu đối với nguyên liệu thô sản xuất thép chính.
Giá quặng sắt tương lai giảm, chịu áp lực bởi lo ngại nhu cầu đối với nguyên liệu thô sản xuất thép chính.

Giá thép trên sàn giao dịch

Thép cây trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải (SHFE) giao tháng 5/2025 tăng 31 Nhân dân tệ, xuống mức 3.414 Nhân dân tệ/tấn.

Giá quặng sắt tương lai giảm, chịu áp lực bởi lo ngại nhu cầu đối với nguyên liệu thô sản xuất thép chính sẽ giảm, với nhu cầu thép tại quốc gia tiêu thụ hàng đầu là Trung Quốc có dấu hiệu giảm.

Hợp đồng quặng sắt tháng 1 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) của Trung Quốc DCIOcv1 thấp hơn 0,52% ở mức 762 Nhân dân tệ (107 USD)/tấn.

Giá quặng sắt chuẩn tháng 11 SZZFX4 trên sàn giao dịch Singapore giảm 0,98% ở mức 100,8 USD/tấn.

Giá đã giảm xuống dưới mức tâm lý quan trọng là 100 USD/tấn và chạm mức thấp trong ngày là 99,8 USD vào đầu phiên giao dịch.

Dữ liệu từ công ty tư vấn Mysteel cho thấy khối lượng giao dịch các sản phẩm thép xây dựng đã giảm gần 8% so với ngày hôm trước xuống còn 122.500 tấn vào thứ Hai.

Giá chuẩn thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải đã giảm. Thép cây SRBcv1 giảm 0,15%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,82%, thép dây SWRcv1 giảm 3,04% và thép không gỉ SHSScv1 giảm 1,37%.

Bắc Kinh đã công bố một loạt các biện pháp kích thích kể từ cuối tháng 9 để thúc đẩy nền kinh tế và ngăn chặn giá cả và doanh số bán hàng sụt giảm trên thị trường bất động sản của mình.

Điều đó đã nâng cao tâm lý trên thị trường hàng hóa, đẩy giá quặng sắt và thép tăng lần lượt 12% và 6%.

Các thành phần sản xuất thép khác trên DCE mất giá, với than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 giảm lần lượt 1,22% và 0,75%.

Bất chấp sự sụt giảm lớn trên thị trường sắt, một số nhà phân tích tin rằng giá sẽ biến động trong phạm vi tương đối hẹp vì thị trường đang chờ đợi những tín hiệu tiếp theo từ cuộc họp quan trọng có thể được tổ chức vào cuối tháng này.

Giá thép tại miền Bắc

Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg.

Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.640 đồng/kg.

Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.

Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 có giá 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có mức giá 13.700 đồng/kg.

Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.

Giá thép tại miền Trung

Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 xuống ở mức 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg.

Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.190 đồng/kg.

Thép VAS hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.650 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.700 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.180 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.180 đồng/kg.

Giá thép tại miền Nam

Thép Hòa Phát, thép cuộn CB240 ở mức 13.580 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm có giá 13.790 đồng/kg.

Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg.

Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.970 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.970 đồng/kg.

Hà Trần (t/h)