Ảnh minh họa

Điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất (Điều 3)

Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 220  và điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất sau đây:

1. Đối với đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này).

a) Thửa đất tại các phường thuộc thành phố Pleiku: Diện tích tối thiểu là 45 m2; chiều rộng tiếp giáp với đường giao thông hoặc lối đi tối thiểu là 4 m, chiều sâu tối thiểu là 5 m.

b) Thửa đất tại các xã thuộc thành phố Pleiku, phường thuộc thị xã, thị trấn thuộc huyện: Diện tích tối thiểu là 50 m2; chiều rộng tiếp giáp với đường giao thông hoặc lối đi tối thiểu là 4 m, chiều sâu tối thiểu là 5 m.

c) Thửa đất tại các xã còn lại: Diện tích tối thiểu là 70 m2; chiều rộng tiếp giáp với đường giao thông hoặc lối đi tối thiểu là 4 m, chiều sâu tối thiểu là 8 m.

d) Diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này không bao gồm diện tích đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình xác định theo mốc giới sử dụng đất.

2. Đối với đất nông nghiệp thuộc quy hoạch đất phi nông nghiệp xác định theo quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được phê duyệt; trường hợp thành phố, thị xã đã có quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị thì xác định theo quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu được phê duyệt (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này):

a) Thửa đất tại các phường, thị trấn: Diện tích tối thiểu là 300 m2.

b) Thửa đất tại các xã: Diện tích tối thiểu là 500 m2.

3. Đối với đất nông nghiệp thuộc quy hoạch đất nông nghiệp xác định theo quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được phê duyệt; trường hợp thành phố, thị xã đã có quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị thì xác định theo quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu được phê duyệt (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này):

a) Thửa đất tại các phường, thị trấn: Diện tích tối thiểu là 500 m2.

b) Thửa đất tại các xã: Diện tích tối thiểu là 1.000 m2.

4. Đối với đất nông nghiệp có phần diện tích đất thuộc quy hoạch đất phi nông nghiệp và phần diện tích đất thuộc quy hoạch đất nông nghiệp xác định theo quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được phê duyệt; trường hợp thành phố,thị xã đã có quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị thì xác định theo quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu được phê duyệt (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này): Diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất cho các hộ thuộc đối tượng thụ hưởng dự án liên quan đến chính sách hỗ trợ đất ở, hỗ trợ nhà ở thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia là 30 m2.

Về điều khoản chuyển tiếp, Quyết định nêu rõ, hồ sơ tách thửa đất, hợp thửa đất đã được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận nhưng đến ngày Luật Đất đai có hiệu lực thi hành mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì giải quyết theo quy định của Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 09/1/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc quy định diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai, Quyết định số 11/2024/QĐ-UBND ngày 20/3/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 09/1/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc quy định diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Quyết định 54/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 10/11/2024.

Quyết định này không điều chỉnh đối với các trường hợp sau:

a) Tách thửa đất để thực hiện thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

b) Tách thửa đất để tự nguyện trả lại đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

c) Tách thửa đất, hợp thửa đất để thực hiện thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội theo văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án quy định tại điểm c khoản 3 Điều 127 .

d) Tách thửa đất, hợp thửa đất đối với thửa đất thuộc quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng. Việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với trường hợp quy định tại điểm này thực hiện theo quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt.

T. Hương (Nguồn: )