Cụ thể, trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 452 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 573 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 535 USD/tấn.
Tại các địa phương như Tiền Giang, An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ… giá lúa giảm nhẹ, nguồn về ít, giao dịch chậm. Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua, IR 50404 giá ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 ở mức giá 8.300 - 8.500 đồng/kg; Lúa OM 5451 ở mức 8.200 - 8.400 đồng/kg; Lúa OM 18 có giá 8.300 - 8.500 đồng/kg; OM 380 dao động 7.600 - 7.800 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.
Thị trường nếp ghi nhận duy trì đi ngang so với ngày hôm qua. Nếp IR 4625 (tươi) 7.400 - 7.600 đồng/kg, ổn định so với ngày hôm qua. Nếp An Giang (tươi) 7.000 - 7.200 đồng/kg, đi ngang so với ngày hôm qua.
Với mặt hàng gạo, hôm nay gạo nguồn về ít, kho mua chậm, nhiều gạo xấu, ít gạo đẹp, gạo chợ nhiều hàng yếu, giá giảm nhẹ. Giá gạo ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Hiện gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 10.600 - 10.750 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ở mức 12.800 - 13.000 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm các loại dao động trong khoảng từ 6.600 – 8.800 đồng/kg. Hiện, giá tấm OM 5451 ở mức 8.600 - 8.800 đồng/kg; giá cám khô ở mức 6.600 - 6.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.000 - 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
PV(t/h)