1. 08 khoản chi phúc lợi cho NLĐ doanh nghiệp được trừ khi tính thuế TNDN năm 2024

Căn cứ điểm 2.31 khoản 2 Điều 6  (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4  và khoản 4 Điều 3 ), quy định chi tiết về 08 khoản chi phúc lợi cho NLĐ doanh nghiệp được trừ khi tính thuế TNDN năm 2024 bao gồm:

(i) Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động.

(ii) Chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị.

(iii) Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo.

(iv) Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau.

(v) Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập.

(vi) Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động.

(vii) Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 khoản 2 Điều 6 ).

(viii) Những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác.

Bộ luật Lao động và văn bản còn hiệu lực (Áp dụng năm 2024)
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024]
File word Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn đang còn hiệu lực năm 2024
File Excel tính tiền lương hàng tháng của người lao động năm 2024

08 khoản chi phúc lợi cho NLĐ doanh nghiệp được trừ khi tính thuế TNDN năm 2024

08 khoản chi phúc lợi cho NLĐ doanh nghiệp được trừ khi tính thuế TNDN năm 2024

(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)

2. Một số lưu ý đối với tổng số chi 08 khoản chi phúc lợi cho NLĐ tại Mục 1

(i) Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

(ii) Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.

(iii) Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).

3. Kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với những khoản chi phúc lợi cho NLĐ

Quý khách hàng xem thêm chi tiết [].

4. Mục đích sử dụng của quỹ phúc lợi

Quỹ phúc lợi được sử dụng cho 05 mục đích sau đây, theo quy định tại khoản 4 Điều 32 :

(i) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của doanh nghiệp.

(ii) Chi cho các hoạt động phúc lợi của người lao động trong doanh nghiệp bao gồm cả người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên làm việc theo hợp đồng lao động và người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên do nhà nước bổ nhiệm.

(iii) Góp một phần vốn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng.

(iv) Sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất cho những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội.

(v) Mức chi sử dụng quỹ do Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp quyết định, được ghi trong Quy chế quản lý, sử dụng quỹ của doanh nghiệp.

5. Quy định về tiền thưởng, phúc lợi cho NLĐ trong công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước

Theo Điều 8 , căn cứ vào lợi nhuận hằng năm sau khi hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, các thành viên góp vốn theo quy định của Nhà nước và Điều lệ công ty, công ty xác định tiền thưởng, phúc lợi của người lao động và người quản lý công ty như sau:

- Quỹ khen thưởng, phúc lợi của người lao động tối đa không quá 3 tháng tiền lương bình quân thực hiện, nếu lợi nhuận thực hiện bằng lợi nhuận kế hoạch. Trường hợp lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế hoạch thì được trích thêm quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng 20% lợi nhuận thực hiện vượt lợi nhuận kế hoạch, nhưng tối đa không quá 3 tháng tiền lương bình quân thực hiện.

- Quỹ thưởng của người quản lý công ty tối đa không quá 1,5 tháng tiền lương bình quân thực hiện, nếu lợi nhuận thực hiện bằng hoặc cao hơn lợi nhuận kế hoạch. Trường hợp lợi nhuận thực hiện thấp hơn lợi nhuận kế hoạch thì tiền thưởng tối đa không quá 01 tháng tiền lương bình quân thực hiện.

- Căn cứ quỹ khen thưởng, phúc lợi tại gạch đầu dòng đầu tiên của Mục này, công ty quyết định việc phân bổ quỹ khen thưởng cho người lao động và quỹ phúc lợi. Không dùng quỹ khen thưởng của người lao động để chi thưởng cho người quản lý công ty (trừ khoản thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng). Quỹ phúc lợi dùng để đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi của người lao động, bao gồm cả người quản lý công ty.

T. Hương (Nguồn: )